I.  Những trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động năm 2024

Theo Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Điều 156 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động trong các trường hợp sau đây vào năm 2024:

  1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định, bao gồm:

– Giấy phép lao động hết thời hạn.

– Chấm dứt hợp đồng lao động.

– Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

– Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

– Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

– Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động. trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép

  1. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  2. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người lao động nước ngoài sẽ bị thu hồi giấy phép lao động trong năm 2024.

trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép

    II. Trình tự thu hồi giấy phép lao động

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trình tự thu hồi giấy phép lao động được thực hiện theo các bước chi tiết sau:

a)    Đối với trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực

  1. Thời hạn thu hồi: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực.
  2. Người chịu trách nhiệm thu hồi: Người sử dụng lao động.
  3. Các bước thực hiện:
    • Thu hồi giấy phép lao động: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài ngay sau khi nhận thấy giấy phép lao động đã hết hiệu lực. Các trường hợp hết hiệu lực bao gồm: giấy phép lao động hết thời hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc bất kỳ lý do nào khác theo quy định của pháp luật. trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép
    • Chuẩn bị văn bản nêu rõ lý do thu hồi: Sau khi thu hồi giấy phép lao động, người sử dụng lao động phải soạn thảo một văn bản nêu rõ lý do thu hồi. Văn bản này cần ghi rõ các thông tin về người lao động nước ngoài, số giấy phép lao động, và lý do cụ thể dẫn đến việc thu hồi giấy phép.
    • Nộp giấy phép lao động và văn bản cho cơ quan có thẩm quyền: Người sử dụng lao động phải nộp lại giấy phép lao động đã thu hồi cùng với văn bản nêu rõ lý do thu hồi cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động đó. Việc nộp lại này phải được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực.
    • Trường hợp không thu hồi được giấy phép lao động: Nếu người sử dụng lao động không thể thu hồi được giấy phép lao động, họ phải lập một văn bản nêu rõ lý do không thu hồi được giấy phép. Văn bản này cũng phải được nộp cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong cùng thời hạn 15 ngày.
    • Lưu trữ và theo dõi: Người sử dụng lao động nên lưu trữ các bản sao của giấy phép lao động đã thu hồi và các văn bản liên quan để phục vụ cho việc kiểm tra và theo dõi sau này. Điều này giúp đảm bảo rằng họ đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và có bằng chứng cụ thể khi cần thiết. trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép

Các bước này nhằm đảm bảo quá trình thu hồi giấy phép lao động diễn ra một cách minh bạch, chính xác và tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b)    Đối với người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội

  1. Ra quyết định thu hồi:

– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (cơ quan đã cấp giấy phép lao động) sẽ ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

– Quyết định này được ban hành khi người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài có hành vi vi phạm quy định, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  1. Thông báo thu hồi: Sau khi ra quyết định thu hồi, cơ quan cấp giấy phép sẽ thông báo cho người sử dụng lao động về việc thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài.
  2. Thu hồi giấy phép lao động:

– Người sử dụng lao động phải thực hiện việc thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài ngay sau khi nhận được thông báo từ cơ quan cấp giấy phép. trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép

– Giấy phép lao động đã thu hồi cùng với văn bản nêu rõ lý do thu hồi phải được nộp lại cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

  1. Xác nhận thu hồi: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động và gửi văn bản này cho người sử dụng lao động.

Xem thêm:  thành lập công ty thương mại dịch vụ hải phòng

Thời hạn của giấy phép lao động theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP

Theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

  1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
  2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
  3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép
  4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép
  5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
  6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
  7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
  8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
  9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này. trường hợp người nước ngoài bị thu hồi giấy phép

Những quy định này đảm bảo rằng quy trình thu hồi giấy phép lao động diễn ra minh bạch và đúng pháp luật, đồng thời giúp cơ quan quản lý dễ dàng theo dõi và xử lý các trường hợp vi phạm.

Với đội ngũ chuyên viên, luật sư, kỹ thuật viên uy tín, Home Casta tự tin là đơn vị uy tín có thể giải đáp mọi thắc mắc của bạn đọc
Thông tin liên hệ của chúng tôi:
Số điện thoại: 0941.111.286
Địa chỉ: 37/66 Trung Hành, Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng

Xem thêm video của chúng tôi tại:

Đánh giá bài viết nhé <3

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *