I. ĐỊNH NGHĨA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Tổ chức tín dụng là một loại tổ chức kinh tế được pháp luật công nhận, có quyền thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024.
Cụ thể, các loại tổ chức tín dụng bao gồm:
1. Ngân hàng: Đây là tổ chức tín dụng có thể thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024. Có ba dạng ngân hàng chính là:
  – Ngân hàng thương mại: Chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm cả cho vay, cho thuê, mở tài khoản và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
  – Ngân hàng chính sách: Tập trung vào việc hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là cho các lĩnh vực có ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, nghèo đói.
  – Ngân hàng hợp tác xã: Do các thành viên sở hữu và quản lý chung, nhằm phục vụ nhu cầu tài chính của các thành viên trong cộng đồng hoặc ngành nghề cụ thể.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Là các tổ chức tín dụng chỉ thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024. Đây bao gồm:
  – Công ty tài chính tổng hợp: Cung cấp các dịch vụ tài chính như cho vay, bảo hiểm, đầu tư nhưng không thực hiện hoạt động nhận tiền gửi hoặc cung cấp dịch vụ thanh toán.
  – Công ty tài chính chuyên ngành: Tập trung vào một lĩnh vực tài chính cụ thể như bảo hiểm, quỹ đầu tư, không thực hiện các hoạt động nhận tiền gửi hoặc thanh toán.
3. Tổ chức tài chính vi mô: Là các tổ chức tín dụng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tài chính của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Chúng tập trung vào việc cung cấp các khoản vay nhỏ và linh hoạt, thường không yêu cầu tài sản đảm bảo.
4. Quỹ tín dụng nhân dân: Đây là các tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân hoặc hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã. Mục tiêu chính của quỹ là hỗ trợ nhau trong phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính như vay mượn, huy động vốn từ cộng đồng và phát triển các dự án sản xuất, kinh doanh.

II. ĐỊNH NGHĨA CÔNG TY CON CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Công ty con của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là một công ty được liệt kê trong các trường hợp sau đây:
1. Sở hữu vốn: Công ty con được coi là của tổ chức tín dụng nếu tổ chức đó hoặc các bên liên quan sở hữu hơn 50% vốn điều lệ hoặc hơn 50% số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty con đó.
2. Quyền bổ nhiệm và quản lý: Công ty con cũng được coi là của tổ chức tín dụng nếu tổ chức đó có quyền bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty con.
3. Quyền điều chỉnh Điều lệ: Nếu tổ chức tín dụng có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con, thì công ty con được coi là của tổ chức tín dụng.
4. **Kiểm soát thông qua quyết định**: Nếu tổ chức tín dụng hoặc các bên liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát công ty con thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên của công ty con, thì công ty con cũng được xem là của tổ chức tín dụng.

III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC BỔ NHIỆM LÀM TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CÔNG TY CON TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Người không được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc, Giám đốc công ty con của tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024 là những người sau đây:
1. Về khả năng pháp lý và tinh thần:
   – Người chưa đủ tuổi trưởng thành.
   – Người gặp khó khăn trong việc nhận thức, kiểm soát hành vi hoặc bị hạn chế, mất năng lực hành vi dân sự.
2. Về vấn đề pháp luật và tiền án tiền sự:
   – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thụ án tù.
   – Người đang chịu biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện hoặc giáo dục bắt buộc.
   – Người đang bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc công việc nhất định bởi quyết định của Tòa án.
3. Về lịch sử tội phạm:
   – Người đã bị kết án về các tội phạm nghiêm trọng trở lên.
   – Người đã bị kết án về tội xâm phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích.
4. Về vị trí công việc khác và quan hệ với nhà nước:
   – Cán bộ, công chức, viên chức từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của nhà nước.
   – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và công an trong các cơ quan thuộc Quân đội và Công an nhân dân, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của nhà nước.
5. Trường hợp đặc biệt:
   – Các trường hợp khác được quy định trong Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Vậy là chúng ta đã tìm hiểu về quy định các trường hợp không được bổ nhiệm là Tổng giám đốc, giám đốc công ty con tổ chức tín dụng. Với đội ngũ chuyên viên, luật sư, kỹ thuật viên uy tín, Home Casta tự tin là đơn vị uy tín có thể giải đáp mọi thắc mắc của bạn đọc
Thông tin liên hệ của chúng tôi:
Số điện thoại: 0941.111.286
Địa chỉ: 37/66 Trung Hành, Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng
Xem thêm video của chúng tôi tại:

Đánh giá bài viết nhé <3

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *