I.             Định nghĩa tư cách pháp nhân

Tư cách pháp nhân là tư cách của một tổ chức được nhà nước trao cho để thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách độc lập nhất định, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều kiện để được công nhận là pháp nhân:

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
  • Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân
  • Pháp nhân có thể có các cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật
  • Có tài sản độc lập: Pháp nhân phải có tài sản riêng biệt, không phụ thuộc vào tài sản của các cá nhân hay pháp nhân khác. Tài sản này được sử dụng để thực hiện các hoạt động của tổ chức và pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính bằng tải sản của mình.
  • Pháp nhân có thể tự mình tham gia các quan hệ pháp luật, tức là có thể ký kết hợp đồng tham gia các giao dịch thương mại, khởi kiện hoặc bị kiện trước tòa án, mà không cần thông qua bất ktf các nhân hay tổ chức nào khác.

Mọi cá nhân và pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp có quy định khác trong luật. Điều này có nghĩa là bất kỳ ai, nếu đáp ứng các điều kiện pháp lý, nếu có thể thành lập và vận hành một tổ chức có tư cách pháp nhân, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh, từ thiện, hoặc các mục tiêu khác.

II.            Tư cách pháp nhân của các loại hình  doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp bao gồm:

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một các nhân làm chủ sở hữu ( sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Loại hình doanh nghiệp này có các đặc điểm sau:

  • Chủ sở hữu công ty: Chủ sở hữu có thể là một cá nhân hoặc tổ chức. Họ đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động của công ty và có quyền quyết định tối cao trong các vấn đề quan trọng như thay đổi vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức, và chiến lược kinh doanh.
  • Trách nhiệm tài sản: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã đăng ký. Điều này có nghĩa là nếu công ty gặp khó khăn tài chính hoặc bị kiện, chủ sở hữu chỉ mất số vốn đã đầu tư vào công ty và không phải dùng tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ của công ty.
  • Tư cách pháp nhân: Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tư cách pháp nhân giúp công ty có thể tự mình tham gia vào các giao dịch pháp lý, ký kết hợp đồng, sở hữu tài sản và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác mà không cần thông qua chủ sở hữu.
  • Quản lý và điều hành: Chủ sở hữu công ty có thể trực tiếp điều hành công ty hoặc thuê người khác làm giám đốc ( hoặc tổng giám đốc) để quản lý các hoạt động hàng ngày. Chủ sở hữu có quyền giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của giám đốc.
  • Chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Việc chuyển nhượng này phải tuân theo các quy định của pháp luật và có thể dẫn đến việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
  • Điều lệ công ty: Điều lệ công ty là văn bản quan trọng, quy định các vấn đề về tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty. Điều lệ này được chủ sở hữu thông qua và có thể sửa đổi theo quyết định của chủ sở hữu

Nhờ những đặc điểm trên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là lựa chọn phổ biến cho các cá nhân và tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp với quyền kiểm soát cao và trách nhiệm tài sản hạn chế.

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên, có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

Các đặc điểm chính của công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm:

  • Thành viên và trách nhiệm tài sản: Mỗi thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, Điều này có nghĩa là nếu công ty gặp khó khăn tài chính hoặc bị kiện, các thành viên chỉ mất số vốn đã đầu tư vào công ty và không phải dùng tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ của công ty và không phải dùng tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020
  • Chuyển nhượng phần vốn góp: Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo các quy định tại Điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020. Các điều khoản này quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các thành viên khi chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm việc ưu tiên mua phần vốn góp trong nội bộ công ty và các thủ tục chuyển nhượng cho bên ngoài.
  • Cơ cấu tổ chức và quản lý:
  • Công ty có thể có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Ban kiểm soát ( nếu cần thiết). Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
  • Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan này được quy định rõ trong điều lệ công ty và các quyết định của Hội đồng thành viên
  • Tư cách pháp nhân: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tư cách pháp nhân cho phép công ty tự mình thực hiện các hành vi pháp lý, như ký kết hợp đồng và sở hữu tài sản.

Nhờ những đặc điểm này, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp phù hợp cho các nhóm cá nhân hoặc tổ chức muốn hợp tác kinh doanh với sự bảo vệ trách nhiệm tài sản và cơ chế quản lý rõ ràng.

  1. Công ty cổ phần

Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm sau:

  • Vốn điều lệ và cổ phần: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Mỗi cổ phần đại diện cho moojy phần quyền sở hữu trong công ty.
  • Cổ đông: Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không có giới hạn tối đa. Điều này cho phép công ty cổ phần huy động vốn từ nhiều nguồn và có sự tham gia của nhiều cổ đông khác nhau.
  • Trách nhiệm tài sản: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều này nghĩa là cổ đông chỉ mất số vốn đã đầu tư vào công ty và không phải chụ trách nhiệm thêm bằng tài sản cá nhân của mình
  • Chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, ngoại trừ các trường hợp bị hạn chế theo quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020. Các điều khoản này bao gồm quy định về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập và các hạn chế khác nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty và các cổ đông.
  • Cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phần thường có cấu trức tổ chức bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát ( nếu cần thiết ) và Giám đốc hoặc Tổng gián đốc. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, trong khi Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của công ty.

Nhờ vào những đặc điểm này, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp phù hợp cho các hoạt động kinh doanh lớn, cần huy động vppns từ nhiều nhà đầu tư và có khả năng mở rộng quy mô hoạt động.

  1. Công ty hợp danh

Theo Khoản 1 Điều 177  Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

  • Thành viên hợp danh: Công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, gọi là thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh phải là các nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Điều này có nghĩa là nếu công ty gặp khó khăn tài chính hoặc bị kiện, thành viên hợp danh phải dùng cả tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ của công ty gặp khó khăn tài chính hoặc bị kiện, thành viên hợp danh phải dùng tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ của công ty
  • Thành viên góp vốn: Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có thể có thêm các thành viên góp vốn. Các thành viên có thể là tgoor chức hoặc cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Điều này có nghĩa là họ không phải chịu trách nhiệm thêm bằng tài sản cá nhân ngoài số vốn đã cam kết góp
  • Cơ cấu quản lý: Công ty hợp danh thường có cấu trúc quản lý linh hoạt, cho phép các thành viên hợp danh tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành công ty. Thành viên góp vốn không tham gia quản lý hàng ngày nhưng có quyền kiểm tra hoạt động của công ty và nhận lợi nhuận từ phần vốn đã góp.

Nhờ vào những đặc điểm này, công ty hợp danh là lựa chọn phù hợp cho các nhóm cá nhân muốn hợp tác kinh doanh với sự kết hợp giữa trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh và trách nhiệm hữu hạn cỉa các thành viên góp vốn.

  1. Doanh nghiệp tư nhân

Theo Điều 188 Luật 2020, doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm sau:

  • Chủ sở hữu và trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính hoặc bị kiện, chủ doanh nghiệp phải dùng cả tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
  • Phát hành chứng khoán: Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Điều này hạn chế khả năng huy động vốn từ công chúng thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
  • Số lượng doanh nghiệp tư nhân: Mối cá nhân chỉ được quyến thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Điều này nhằm tránh tình trạng một cá nhân sở hữu nhiều doanh nghiệp tư nhân, gây khó khăn trong quản lý và giám sát.
  • Hạn chế về vị trí và tham gia góp vốn:
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Điều này hạn chế sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân vào các loại hình kinh doanh khác, đảm bảo tính độc lập và trách nhiệm của chủ doanh nghiệp.

Như vậy, trong các loại hình doanh nghiệp thì bốn loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, công ty cổ phần đều có tư cách pháp nhân. Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân là loại hình duy nhất không có tư cách pháp nhân.

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. Vậy là chúng ta đã tìm hiểu về cách thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Với đội ngũ chuyên viên, luật sư, kỹ thuật viên uy tín, Home Casta tự tin là đơn vị uy tín có thể giải đáp mọi thắc mắc của bạn đọc
Thông tin liên hệ của chúng tôi:
Số điện thoại: 0941.111.286
Địa chỉ: 37/66 Trung Hành, Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng

Xem thêm video của chúng tôi tại:

Đánh giá bài viết nhé <3

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *